Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã xuất khẩu:
Theo đó hồ sơ hải quan đối với các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;
- Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;
- Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không có người nhận hàng: nộp 01 bản chụp.
Lưu ý: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).
Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hóa kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này hoặc trường hợp nêu tại khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại khoản 5 Điều này để xử lý thuế theo quy định (khoản 8 Điều 47 Nghị định 08/2015/NĐ-CP).
Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 về quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan:
Theo đó, người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Như vậy, trường hợp người khai hải quan là chủ hàng hóa không thực hiện yêu cầu của công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa là trái luật.