Bảng chữ cái tiếng Anh (tiếng Anh: English alphabet) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.
Bảng chữ cái tiếng Anh (tiếng Anh: English alphabet) hiện đại là một bảng chữ cái Latinh gồm 26 chữ cái.
Các nguyên âm ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ là các nguyên âm dọc. Theo quy tắc viết chữ Hàn Quốc, các nguyên âm này được đặt bên phải của phụ âm trong âm tiết.
Các nguyên âm ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ là các nguyên âm ngang. Theo quy tắc viết chữ Hàn Quốc, các nguyên âm này được đặt ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết.
Lưu ý, khi không có âm phụ nào đứng trước nguyên âm thì âm “ㅇ” sẽ được tự động thêm vào. Lúc này phụ âm “ㅇ” là một “âm câm” và có vai trò như là một ký tự làm đầy.
Ví dụ chữ 이 sẽ được phát âm giống nhưㅣ, còn 으 sẽ được đọc giống như ㅡ
Trước khi học bảng chữ cái tiếng Hàn chũng ta cùng tìm hiểu qua về nguồn gốc cũng như sự hình thành và phát triển của bảng chữ cái tiếng Hàn.
Bảng chữ cái tiếng Hàn có tên gọi là Hangeul hay Choseongul. Đây là bảng chữ tượng hình có từ thời xưa và vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.Nó được lập bởi vị vua thứ 4 của triều đại Sejong cùng với sự góp sức của các nhân sĩ trong Tập hiền điện.
Hệ thống chữ cái được hoàn thiện vào năm 1443 và chính thức được sử dụng vào năm 1446 với tên gọi Huấn dân chính âm. Tại Hàn Quốc hiện nay có ngày Hangeul là ngày để kỉ niệm sự ra đời của bảng chữ cái tiếng Hàn.
Bảng chữ cái tiếng Hàn Hangeul ra được tạo ra để giúp mọi người dân có thể đọc và viết chữ, đặt biệt là tầng lớp bình dân. Thay vì sử dụng chữ Hán và các văn bản tiếng Triều Tiên như trước đó. Việc sử dụng nó giúp người dân có được một ngôn ngữ mới đơn giản và dễ học hơn. Bộ Huấn dân chính âm do vua Sejong sáng tác đã có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt và phổ biến rộng rãi tư tưởng của các giai cấp lãnh đạo trong xã hội thời xưa.
Cho đến nay, chữ viết Hangul đã trở thành ngôn ngữ chính thức của Hàn Quốc. Bảng chữ cái này trở thành nền tảng cơ bản nhất để cả người dân Hàn Quốc và người nước ngoài bước đầu học đọc và viết tiếng Hàn.
Học tiếng Hàn cũng giống như chúng ta học tiếng Việt hay bất kỳ một môn ngoại ngữ nào, điều đầu tiên chúng ta cần phải học đó là làm quen và học thuộc bảng chữ cái của ngôn ngữ đó. Tiếng Hàn không ngoại lệ, điều đầu tiên bạn cần phải chinh phục được đó là thuộc bảng chữ cái tiếng Hàn thuần thục. So với các ngôn ngữ khác, tiếng Hàn được đánh gia dễ học hơn vì vậy các bạn không cần phải quá lo lắng cho việc học tiếng Hàn nhé.
Để có thể học bảng chữ cái tiếng Hàn một cách hiệu quả nhất. Hãy cùng điểm qua một vài ý chính về sự hình thành và phát triển của tiếng Hàn để có hiểu biết nhất định về ngôn ngữ này.
Nguyên âm Hangeul được tạo nên theo nguyên lý Thiên – Địa – Nhân (천 – 지 – 인)
Ba nguyên tố này kết hợp với nhau, lần lượt tạo nên các nguyên âm Hangeul
Nguyên âm cơ bản trong bảng chữ cái tiếng Hàn Các nguyên âm cơ bảng làㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ, ㅣ, . Mỗi nguyên âm cơ bản đều được xây dựng theo một trật tự nhất định. Do đó, khi viết tiếng Hàn, bạn cần tuân thủ theo quy tắc viết từ trên xuống dưới, từ trái sang phải.
Bảng chữ cái tiếng Hàn có các nguyên âm ghép bao gồm các nguyên âm: 애, 얘, 에, 예, 와, 왜, 외, 워, 웨, 위, 의
Lưu ý: Các nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Hàn không thể đứng độc lập mà đứng trước nó luôn là phụ âm không đọc “ㅇ” khi đứng độc lập trong từ hoặc trong câu.
Trên đây là 21 nguyên âm trong bản chữ cái tiếng Hàn. Tổng hợp lại bạn có thể viết như sau:
Khi học nguyên âm, bạn cần lưu ý đến cách phát âm trong tiếng Hàn và cách ghép âm tiếng Hàn của các nguyên âm với phụ âm trong tiếng Hàn.
Khi các nguyên âm, phụ âm tiếng Hàn kết hợp với nhau sẽ hình thành nên các phụ âm tiết cuối còn được gọi là Patchim (tiếng Hàn: 받침). Sau đây là quy tắc đọc nối âm tiếng Hàn với phụ âm cuối khi học bảng chữ cái tiếng Hàn.
Phụ âm nào trong bảng chữ cái tiếng Hàn cũng có thể trở thành phụ âm cuối. Nhưng khi phát âm thì chỉ đọc thành 7 âm thanh như sau:
Ví dụ trong các từ 학, 간, 올, 닭, 꽃, 있다, 없다 thì các phụ âm ㄱ, ㄴ, ㄹ, ㄺ, ㅊ, ㅆ, ㅄ là những phụ âm cuối.
Nói về phát âm, các chữ cái Ba Lan chỉ khác chữ cái Việt Nam ở một số chữ cái ngoại lệ. Ví dụ: chữ cái [a, b, m, n] trong tiếng Ba Lan và tiếng Việt đều được phát âm gần giống như nhau. Muốn đọc từ "Việt Nam” của tiếng Ba Lan là "Wietnam” thì phải đánh vần là [viet-nam]
Bởi vậy, để nói được tiếng Ba Lan thì cơ bản là biết phát âm và biết nhận biết chữ cái. Hãy cùng chúng tôi học tiếng Ba Lan, bạn sẽ thấy tiếng Ba Lan không khó học lắm.
32 chữ cơ bản trong bảng chữ cái Ba Lan:
1. a [ a ] ví dụ: Ala [a-la] - là tên riêng người Ba Lan đặt cho con gái
2. ą [ ông ] vd: wąsy [vông-sư ] – râu
3. b [ b ] vd: banan [ba-nan] – quả chuối
4. c [ t‘s ] vd: cebula [t‘sê-bu-la] – hành tây
5. ć [ ch ] vd: ćma [ch-ma] – ong ruồi
6. d [ đ ] vd: dom [đôm] – nhà ở, ngôi nhà
7. e [ ê ] vd: Ela [ê-la] – là tên riêng người Ba Lan đặt cho con gái
8. ę [eng] vd: lęk [leng-k] – nỗi sợ
9. f [ ph ] vd: fala [pha-la] – làn sóng
10. g [ g ] vd: guma [gu-ma] – chun, lốp xe, kẹo cao su, bao cao xu
11. h [ h ] vd: hala [hala] – phòng lớn
13. j [ i >] - đọc như i kéo dài, vd: ja [i>-a] – tôi
14. k [ k ] vd: kawa [ca-va] – cà fê
15. l [ l ] vd: lewa [lê-va] – bên trái
16. ł [ u < ] – u nhẹ vd: ładna [ u 'ađ - na] – đẹp
17. m [ m ] vd: mama [ma-ma] – mẹ
18. n [ n ] vd: nowy [nô-vư] – mới
19. ń [ nh ] vd: koń [kônh] , dzień – ngày
20. o [ ô ] vd: Ola [ ô-la] tên riêng người Ba Lan đặt cho con gái
21. ó [ u ] vd: lód [ lu-đ ] – băng giá
22. p [ p ] vd: pilot [pi-lốt] – phi công, cái điều khiển tivi từ xa
23. r [ r ] vd: robota [rô-bô-ta] công việc
24. s [ s ] vd: sobota [sô-bô-ta] – thứ 7
25. ś [ si ] ślub [si-lub] – đám cưới
26. t [ t ] vd: tata [ta-ta] – cha/ bố
27. u [ u ] vd: uroda [u-rô-đa] – sắc đẹp
28. w [ v ] vd: winda [vin-da] – thang máy
29. y [ ư ] vd: ryba [rư-ba] - cá
30. z [ d ] vd: zero [dê-rô] – con số 0
31. ź [ di ] vd: źle [di-lê] - tồi, xấu
32. ż [ gi (nặng) ] vd: żaba [gia-ba] – con ếch
1. ch [kh] vd: choroba [khô-rô-ba] – bệnh ốm
2. cz [tr] vd: czemu [tre-mu] – vì sao
3. dz [đd] vd: dzień [đdiênh] - ngày
4. dż [đgiư] vd: dżem [đgiêm] – mứt quả
5. dź [đgiờ] vd: dźwig [đgiờ-vig] – cần cẩu, xe nâng
6. rz [giờ (nặng)] vd: rzeka [giê-ca]
7. sz [sờ (nặng)] vd: szum [sum] – tiếng ồn ào
* Nếu chữ "i" đứng sau các chữ "c”, "n” thì cách phát âm cho chữ "i" hơi thay đổi, mềm hơn thường. Vd: Ania [a-nha] - là tên riêng người Ba Lan đặt cho con gái, babcia [bab-cha] – bà nội/ngoại
* Trọng âm (tức âm được nhấn mạnh hơn so với các âm còn lại trong từ) thường là âm thứ 2 tính từ cuối tính lại. Vd trong chữ "wietnam" có tổng cộng 2 âm [viet] và [nam] thì trọng âm sẽ rơi vào tiếng "viet" đứng thứ 2 từ cuối tính lại. Bạn đọc "viet-nam" với chữ [viet] đầu nhấn mạnh hơn chữ [nam] sau là chuẩn: Wietnam [viet-nam], cebula [‘sê-bu-la], sobota [sô-bô-ta]