Mỗi quốc gia trên thế giới đều được gọi tên theo những ngôn ngữ khác nhau.. Tuy nhiên, khi sử dụng tiếng Anh và nhắc đến chủ đề này, người nói cần biết cách gọi tên các nước trên thế giới bằng tiếng Anh. Chính vì thế, aroma mang đến bài viết này để giúp bạn cách gọi tên các nước bằng tiếng Anh.
Mỗi quốc gia trên thế giới đều được gọi tên theo những ngôn ngữ khác nhau.. Tuy nhiên, khi sử dụng tiếng Anh và nhắc đến chủ đề này, người nói cần biết cách gọi tên các nước trên thế giới bằng tiếng Anh. Chính vì thế, aroma mang đến bài viết này để giúp bạn cách gọi tên các nước bằng tiếng Anh.
Hệ thống GDĐH của Hoa Kỳ chịu nhiều ảnh hưởng của giáo dục châu Âu, đặc biệt là Anh và Đức. Tuy nhiên, GDĐH của Hoa Kỳ không bị ràng buộc bởi các khuôn phép theo kiểu châu Âu cũ mà lựa chọn mô hình tự chủ đại học tuyệt đối. Hoa Kỳ không có hệ thống quản lý giáo dục quốc gia (trừ các học viện quân sự và các trường học dành cho người Mỹ bản địa), các cơ sở GDĐH không chịu sự chỉ đạo, quản lý của bất kỳ cơ quan trung ương nào, trách nhiệm chủ yếu của các tiểu bang. Các tiểu bang chỉ quản lý một phần, bằng việc đầu tư một khoản kinh phí và cử đại diện tham gia Hội đồng quản trị.
Hệ thống GDĐH của Hoa Kỳ được xem là tốt nhất thế giới. Điều này có được không chỉ là do nguồn lực tài chính dồi dào, mà còn bởi quyền tự chủ rất cao của các cơ sở GDĐH. Chính quyền tự chủ này tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học do không bị chi phối bởi các thủ tục hành chính nặng nề, các cơ quan quản lý cồng kềnh. Đồng thời, cơ chế tự chủ của Hoa Kỳ đã tạo ra môi trường cạnh tranh, khuyến khích nghiên cứu khoa học, đổi mới và sáng tạo. Nguồn tài chính chủ yếu của các cơ sở GDĐH từ nghiên cứu, đầu tư, dịch vụ, học phí và tài trợ.
Hiện nay, Anh đang đẩy mạnh cải cách giáo dục đại học theo hướng trao quyền tự chủ cho các trường đại học, thực hiện chủ trương tư nhân hóa với các hình thức và cấp độ khác nhau, như chuyển một số trường công thành trường tư, trường công tự chủ hoàn toàn, quản lý giáo dục theo mô hình doanh nghiệp – công ty, thực hiện mối quan hệ đối tác giữa đại học công – tư. Tăng cường quản lý vĩ mô của nhà nước về nội dung, chương trình chuẩn và chất lượng giáo dục. Trường tư cũng phải phục vụ mục đích công, sản phẩm đầu ra của trường công và trường tư phải như nhau, có sự đối xử bình đẳng giữa trường công và trường tư. Vì vậy, các trường đại học tư có thể được nhận sự tài trợ của Chính phủ.
Nguồn thu của các trường đại học chủ yếu là từ học phí của sinh viên và các nguồn tài trợ khác, chỉ có 3% là trợ cấp nghiên cứu của Chính phủ Trung ương và một phần nhỏ từ các chính quyền địa phương.
Hệ thống giáo dục đại học của Nhật bản được xây dựng và quản lý dựa trên các nguyên tắc cơ bản đó là độc lập, tự chủ và tự do sáng tạo, hay còn gọi là nền giáo dục đại học khai phóng. Các trường đại học của Nhật về cơ bản được chia thành ba loại: đại học quốc gia (national universities); đại học công lập (public universities), và đại học tư.
Các trường đại học quốc gia, được thành lập ở tất cả các địa phương để nhằm mục đích cải tiến và phát triển cân bằng của giáo dục đại học và nghiên cứu học thuật Nhật Bản, đã đóng vai trò quan trọng như các trung tâm nghiên cứu địa phương. Từ năm 2004, các trường này đã được công nhận như các công ty/tập đoàn nhằm nâng cao tính độc lập và tự chủ của mỗi trường để tăng cường các hoạt động đào tạo và nghiên cứu. Các trường đại học công lập, được thành lập và quản lý bởi chính quyền/địa phương, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ hội giáo dục đại học cho người dân địa phương và các trung tâm trí thức và văn hóa trong cộng đồng địa phương. Các trường đại học tư thục chiếm khoảng 80% số lượng các trường đại học trên toàn nước Nhật và có khoảng 80% sinh viên đại học theo học.
"Tự chủ đại học về mặt bản chất không có gì khác ngoài việc thực hiện mục tiêu tự thân vận động để tồn tại và phát triển trong thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt của môi trường giáo dục toàn cầu hóa. Tuy nhiên, cần phải khẳng định rằng tự chủ đại học là một mô hình quản trị và phương thức vận hành của hệ thống các cơ sở giáo dục đại học chứ không phải là một mục tiêu hướng tới của tất cả các trường đại học.
Trong thực tế, hiện tất cả các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới đều đang thực hiện cơ chế tự chủ của riêng mình bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau, nhưng mỗi nền giáo dục đại học và thậm chí mỗi cơ sở giáo dục đại học lại thường có những cách hiểu, phương thức áp dụng mô hình quản trị theo cơ chế tự chủ rất khác nhau. Điều đó có nghĩa là hiện thế giới không tồn tại một mô hình quản trị theo cơ chế tự chủ thống nhất và chung nhất tuyệt đối cho toàn bộ", PGS Thiều cho hay.
Học hỏi thêm nhiều từ vựng về tên các nước bằng tiếng Anh sẽ giúp ích rất nhiều trong khả năng giao tiếp của bạn. Chúng xuất hiện thường xuyên trong nhiều văn bản, tài liệu, sách vở liên quan đến du học, du lịch, công nghiệp đa quốc gia. Bạn còn được biết thêm nhiều quốc gia mới trên thế giới bằng việc học tiếng Anh. Hãy cùng Axcela tìm hiểu chi tiết hơn qua nội dung bài viết sau đây.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 195 quốc gia được chia thành các khu vực khác nhau. Mỗi quốc gia sẽ có một không gian, văn minh, xã hội và văn hóa khác nhau. Cùng khám phá tên các nước và thủ đô bằng tiếng Anh của 12 khu vực trên thế giới ngay dưới đây.
Bắc Mỹ là khu vực nằm hoàn toàn trong Bắc bán cầu của trái đất. Đây là lục địa có diện tích lớn thứ 3 trên thế giới với dân số cao thứ 4 khoảng 579 triệu người năm 2013. Dưới đây là tên của các nước bằng tiếng Anh của khu vực này:
Tên các nước bằng tiếng Anh tại khu vực Bắc Mỹ
Đây là khu vực sử dụng tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha là chủ yếu. Nam Mỹ có diện tích lớn thứ 4 trên thế giới với tổng cộng 12 quốc gia thuộc vùng lãnh thổ. Cùng tìm hiểu tên các nước bằng tiếng Anh ở khu vực Nam Mỹ nhé.
Hay được gọi là Đông Bắc Á, đây là khu vực chiếm 25% diện tích của châu Á. Đông Á bao gồm 6 quốc gia và 2 vùng lãnh thổ tự trị phụ thuộc. Với 1,7 tỷ người, đây là một trong những khu vực có dân số đông đúc nhất trên thế giới. Trong danh sách tên của các nước trên thế giới bằng tiếng Anh, chúng ta hãy tìm hiểu rõ hơn về khu vực Đông Á nhé.
Khu vực Đông Nam Á (tiếng Anh: Southeast Asia, viết tắt: SEA) có tất cả 11 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Đây là khu vực địa lý đông dân thứ 3 trên thế giới với hơn 655 triệu người. Cùng tìm hiểu tên các nước đông nam á bằng tiếng Anh qua bảng tổng hợp dưới đây:
Tổng hợp đầy đủ tên các nước Đông Nam Á bằng tiếng Anh
Dưới đây là cách viết tên các nước bằng tiếng Anh khu vực Bắc Phi và Tây Phi chúng ta cùng tìm hiểu nhé:
Tên các nước bằng tiếng Anh khu vực Nam và Trung Phi
đàn ông Ireland / phụ nữ Ireland
đàn ông Bắc Ireland / phụ nữ Bắc Ireland
người Scotland / đàn ông Scotland / phụ nữ Scotland
Tìm hiểu tên các nước và thủ đô bằng tiếng Anh khu vực Bắc Âu
Tổng hợp tên các nước châu Âu bằng tiếng Anh sẽ được liệt kê chi tiết trong bảng sau đây:
New Zealand đều đã trải qua việc phân quyền hoàn toàn trong hệ thống giáo dục. Trách nhiệm trước đây đang tùy thuộc vào giới chức giáo dục ở cấp quốc gia và cấp vùng, nay được trao lại cho các trường ở địa phương. Hơn nữa, việc quản trị nhà trường đã được chia sẻ một cách phù hợp với luật pháp giữa giáo viên, phụ huynh học sinh, cư dân địa phương, với số lượng thành viên đông hơn nhiều. Có rất ít thay đổi thực sự trong hệ thống giáo dục của New Zealand trong thế kỷ của giáo dục với một cơ chế quản lý tập trung rất mạnh.
Mô hình bán độc lập trong quản trị đại học tại Singapore
Tại Singapore, có 3 trường đại học lớn là Đại học Quốc gia Singapore (National University of Singapore – NUS), Đại học Công nghệ Nanyang (Nanyang Technological University – NTU), Đại học quản lý Singapore (Singapore Management University –SMU) được tự chủ hoàn toàn nhưng vẫn nhận ngân sách tài trợ từ chính phủ.
Các đại học này tự chủ về quản trị, học phí, tiêu chuẩn tuyển sinh, trả lương cho cán bộ giảng viên, sử dụng, phát triển hiệu quả nguồn tài chính hướng đến phát triển học thuật và tất cả vì danh tiếng nhà trường. Hội đồng trường được trao quyền giám sát, thực thi các mục tiêu theo chiến lược của chính phủ và kiểm soát hệ thống đảm bảo chất lượng. Rõ ràng cơ chế tự chủ đặc biệt là cơ chế tự chủ tài chính của Singapore có rất nhiều ưu điểm, đã phát huy được quyền làm chủ của trường đại học gắn với cơ chế giải trình.